Solicare - Solifenacin succinate 5mg Genepharm

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2025-11-28 22:09:27

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
520110429023
Dạng bào chế:
Viên nén
Xuất xứ:
Hy lạp
Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
36 tháng

Video

 

Thuốc Solicare là gì?

  • Solicare là thuốc chứa hoạt chất chính Solifenacin succinate 5 mg do Genepharm S.A. sản xuất, bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc này được sử dụng để hỗ trợ kiểm soát tình trạng bàng quang tăng hoạt, nơi người dùng thường gặp phải các triệu chứng như tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu són hoặc mất kiểm soát tiểu tiện do thôi thúc. Solicare giúp thư giãn cơ trơn bàng quang, làm tăng khả năng chứa nước tiểu và kéo dài khoảng cách giữa các lần đi tiểu, từ đó giúp người dùng giảm áp lực đi tiểu liên tục và cải thiện sinh hoạt hàng ngày. Dạng viên bao phim giúp liều lượng ổn định và dễ tuân thủ phác đồ uống một lần mỗi ngày. Solicare được chỉ định cho người trưởng thành gặp triệu chứng bàng quang tăng hoạt, với điều kiện không mắc các chống chỉ định như bí tiểu, glaucoma góc hẹp hoặc suy gan - thận nặng.

Thành phần của thuốc Solicare

  • Thành phần chính, hàm lượng: Solifenacin succinate 5mg
  • Cơ chế tác dụng: 
    • Dược lực học:
      • Solifenacin là thuốc đối kháng cạnh tranh tại thụ thể muscarinic, với ái lực nổi bật trên phân nhóm thụ thể M3 ở cơ trơn bàng quang.
      • Khi acetylcholine bị ức chế gắn vào thụ thể M3, phản xạ co thắt cơ detrusor giảm đi, từ đó làm giảm cảm giác tiểu gấp và tiểu quá thường xuyên.
      • Do tác động chọn lọc trên thụ thể M3, solifenacin ít ảnh hưởng đến các thụ thể muscarinic khác và hạn chế tác động lên hệ thần kinh trung ương.
      • Cơ chế này giúp ổn định trương lực bàng quang và giảm co bóp không chủ ý ở người mắc hội chứng bàng quang kích thích.
    • Dược động học:
      • Hấp thu
        • Sau khi uống, solifenacin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng ba đến tám giờ, với sinh khả dụng xấp xỉ chín mươi phần trăm.
        • Tốc độ và mức độ hấp thu của solifenacin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi bữa ăn, kể cả trong khẩu phần giàu chất béo.
      • Phân bố
        • Solifenacin phân bố rộng trong cơ thể với thể tích phân bố khoảng sáu trăm lít, cho thấy khả năng thấm sâu vào các mô.
        • Hoạt chất này gắn mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là alpha-1-acid glycoprotein, với tỷ lệ gắn kết gần chín mươi tám phần trăm.
      • Chuyển hóa
        • Solifenacin được chuyển hóa chủ yếu tại gan thông qua hệ enzyme CYP3A4, tạo ra một chất có hoạt tính yếu và vài chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
        • Thời gian bán thải của thuốc kéo dài khoảng bốn mươi lăm đến sáu mươi tám giờ, cho phép duy trì nồng độ ổn định khi dùng mỗi ngày một lần.
      • Thải trừ
        • Sau khi uống, phần lớn solifenacin và các chất chuyển hóa của nó được đào thải qua nước tiểu, phần còn lại đi ra ngoài theo phân.
        • Khoảng mười phần trăm thuốc được thải trừ dưới dạng còn hoạt tính ban đầu thông qua hệ thống thận trong thời gian theo dõi.

Thuốc Solicare có tác dụng gì?

  • Điều trị chứng tiểu không tự chủ do thôi thúc (tiểu sớm) và/hoặc tiểu nhiều lần và tiểu gấp, có thể xảy ra ở bệnh nhân bị hội chứng bàng quang kích thích.

Ai nên sử dụng thuốc này?

  • Người bị tiểu gấp, tiểu đột ngột khó kiểm soát trong sinh hoạt hằng ngày.
  • Người mắc tình trạng tiểu nhiều lần, đặc biệt khi không liên quan đến lượng nước uống.
  • Người bị tiểu không tự chủ do thôi thúc, thường gặp ở hội chứng bàng quang kích thích.
  • Người trưởng thành gặp tình trạng bàng quang tăng hoạt đã được bác sĩ chẩn đoán và theo dõi.

Ai không nên dùng thuốc Solicare?

  • Bệnh nhân bị bí tiểu, tình trạng dạ dày - ruột nặng (bao gồm chứng phình đại tràng nhiễm độc), bệnh nhược cơ nặng hoặc chứng tăng nhãn áp góc hẹp và những bệnh nhân có nguy cơ mắc các bệnh này.
  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với họat chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
  • Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
  • Bệnh nhân bị suy gan nặng.
  • Bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc suy gan trung bình và các bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, như ketoconazol.

Cách dùng và liều dùng thuốc Solicare

  • Liều dùng:
    • Người lớn, bao gồm người cao tuổi
      • 5 mg Solicare, 1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng lên 10 mg Solifenacin succinate, 1 lần/ngày.
    • Đối với trẻ em
      • Độ an toàn và hiệu quả của Solifenacin succinate dành cho trẻ em chưa được xác định. Vì vậy, không được dùng Solicare cho trẻ em.
    • Đối với người suy thận
      • Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine > 30 mL/phút). Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 mL/phút) cần phải được theo dõi và không được sử dụng thuốc quá 5 mg 1 lần/ngày.
    • Đối với người suy gan
      • Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ. Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (mức Child-Pugh 7 đến 9) cần thận trọng và không được sử dụng thuốc hơn 5 mg Solifenacin succinate 1 lần/ngày.
    • Đối với bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 mạnh
      • Liều tối đa Solifenacin succinate cần được giới hạn tới 5 mg Solifenacin succinate khi điều trị đồng thời với ketoconazol, hoặc điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác như ritonavir, nelfinavir, itraconazol.
  • Cách dùng:
    • Dùng Solicare theo đường uống và nên nuốt trọn cả viên với nước. Có thể dùng Solicare cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc

  • Nhiễm trùng và truyền nhiễm:
    • Ít gặp: Nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bàng quang
    • Rối loạn hệ miễn dịch:
    • Không xác định: Phản ứng phản vệ.
  • Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
    • Không xác định: Giảm thèm ăn, hạ kali huyết.
  • Rối loạn hệ thần kinh:
    • Ít gặp: Trạng thái lơ mơ, loạn vị giác.
    • Hiếm gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Rối loạn thị giác:
    • Thường gặp: Mờ mắt.
    • Ít gặp: Khô mắt.
    • Không xác định: Tăng nhãn áp.
  • Rối loạn tim mạch:
    • Không xác định: Xoắn đỉnh, điện tim QT kéo dài, rung tâm nhĩ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
    • Ít gặp: Khô mũi.
  • Rối loạn đường hệ tiêu hóa:
    • Rất thường gặp: Khô miệng.
    • Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, chứng khó phát âm, đau bụng.
    • Ít gặp: Chứng trào ngược dạ dày - thực quản, khô cổ họng.
    • Hiếm gặp: Tắc nghẽn đại tràng, ứ phân, nôn mửa.
    • Không xác định: Tắc ruột, khó chịu ở bụng.
  • Rối loạn gan mật:
    • Không xác định: Rối loạn gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
  • Rối loạn da và mô dưới da:
    • Ít gặp: Da khô.
    • Hiếm gặp: Ngứa, phát ban.
    • Rất hiếm gặp: Hồng ban đa dạng, nổi mề đay, phù mạch.
    • Không xác định: Viêm da tróc vảy.
  • Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
    • Không xác định: Yếu cơ.
  • Rối loạn thận và tiết niệu:
    • Ít gặp: Khó tiểu tiện.
    • Hiếm gặp: Bí tiểu.
    • Không xác định: Suy thận.
  • Rối loạn chung và vị trí tiêm:
    • Ít gặp: Mệt mỏi, phù ngoại vi.

Thuốc có tương tác với thuốc khác hoặc thực phẩm không?

  • Thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir có thể làm tăng nồng độ solifenacin trong máu, từ đó gia tăng nguy cơ tích lũy khi dùng kéo dài.
  • Bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình không nên dùng solifenacin chung với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 do nguy cơ tăng nồng độ thuốc vượt ngưỡng kiểm soát.
  • Các thuốc ức chế CYP3A4 mức độ vừa như verapamil hoặc diltiazem có thể làm thay đổi chuyển hóa solifenacin nên cần theo dõi khi phối hợp trong điều trị dài ngày.
  • Các chất cảm ứng CYP3A4 như rifampicin, phenytoin hoặc carbamazepin có thể làm giảm nồng độ solifenacin trong máu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát triệu chứng.
  • Thuốc tránh thai đường uống chứa ethinylestradiol và levonorgestrel không ghi nhận sự thay đổi đáng kể dược động học khi dùng cùng solifenacin.
  • Warfarin không bị ảnh hưởng về nồng độ hay thời gian đông máu khi dùng đồng thời với solifenacin trong các nghiên cứu dược động học đã công bố.
  • Digoxin không ghi nhận sự thay đổi ý nghĩa về dược động học khi phối hợp với solifenacin ở liều điều trị thông thường.
  • Ở nồng độ điều trị, solifenacin không ức chế đáng kể các enzym CYP như CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4 trong các nghiên cứu in vitro.

Thuốc Solicare có dùng được cho bà bầu, mẹ cho con bú không?

  • Phụ nữ đang mang thai: Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng đầy đủ trên người, trong khi nghiên cứu trên động vật cho thấy nguy cơ ảnh hưởng đến phát triển thai, nên cần tránh sử dụng.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Chưa xác định được solifenacin có bài tiết vào sữa người, nhưng dữ liệu trên động vật cho thấy có bài tiết và gây ảnh hưởng bất lợi cho con non.

Thuốc Solicare giá bao nhiêu? Mua ở đâu uy tín?

  • Giá của Solicare có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm và nhà phân phối. Để biết thông tin chi tiết và chính xác nhất, bạn có thể liên hệ Hà An qua số Hotline 0971.899.466 hoặc Zalo 090.179.6388 để được hỗ trợ.

Lời khuyên: Có nên dùng thuốc Solicare không?

  • Người trưởng thành gặp tình trạng tiểu gấp, tiểu nhiều lần hoặc tiểu không kiểm soát do hội chứng bàng quang tăng hoạt có thể cân nhắc sử dụng Solicare khi có chỉ định y tế.
  • Solicare phù hợp cho người cần cải thiện kiểm soát triệu chứng đường tiểu, đặc biệt khi các biện pháp không dùng thuốc chưa mang lại đáp ứng mong muốn.
  • Người có tiền sử glaucoma góc hẹp, bí tiểu, hoặc suy gan, suy thận nặng cần trao đổi kỹ với bác sĩ trước khi cân nhắc sử dụng Solicare.
  • Phụ nữ đang có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ không nên sử dụng Solicare vì thiếu dữ liệu lâm sàng đầy đủ trên người.

Thuốc thay thế cho Solicare

  • Sotivex là lựa chọn có thể cân nhắc thay cho Solicare khi người bệnh cần thuốc tác động trên thụ thể muscarinic để kiểm soát triệu chứng đường tiểu dưới. Cả hai đều hướng đến nhóm bệnh nhân gặp bàng quang tăng hoạt với tiểu gấp, tiểu nhiều lần hoặc tiểu không kiểm soát. Việc lựa chọn thay thế phụ thuộc đáp ứng cá nhân, khả năng dung nạp và nguồn cung tại cơ sở điều trị.

Câu hỏi thường gặp

 

Solicare có thể uống trước hoặc sau ăn vì thức ăn không ảnh hưởng hấp thu, nên duy trì giờ uống cố định mỗi ngày.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ